Rối loạn nhịp tim là một bệnh lý trong nhóm bệnh tim mạch phổ biến. Hôm nay maizo shop sẽ cùng quý độc giả tìm hiểu kỹ hơn về bệnh rối loạn tim mạch qua đó có thể giúp nhận biết sớm góp phần điều trị hiệu quả. Rối loạn nhịp tim là như thế nào Ở trạng thái thông thường các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát bóp đồng bộ. Rối loạn nhịp tim hình thành xung động hoặc rối loạn dẫn truyền xung động hoặc cả hai sẽ gây ra các bệnh lý rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền của tim. Bất kỳ một bất thường nào tại tim bao gồm bất thường cấu trúc bẩm sinh (ví dụ đường dẫn truyền phụ) hoặc bất thường về chức năng (ví dụ bệnh lý kênh ion có tính di truyền) đều có thể gây ra các rối loạn nhịp tim. Các rối loạn ở mức độ toàn thân có thể là nguyên nhân hoặc là yếu tố góp phần gây ra rối loạn nhịp tim bao gồm các bất thường điện giải (đặc biệt là kali hoặc magiê thấp), thiếu oxy, mất cân bằng hoocmon (ví dụ suy giáp, cường giáp), thuốc và chất độc (ví dụ như rượu, caffeine). Cơ chế hoạt động của nhịp tim bình thường Một nhóm tế bào ở vị trí nối của tĩnh mạch chủ trên và vùng bên cao của nhĩ phải chịu trách nhiệm hình thành xung động đầu tiên của mỗi nhịp tim bình thường. Nhóm tế bào này được gọi là nút xoang-nhĩ hoặc nút xoang. Xung động điện học được phát đi từ nhóm tế bào giữ vai trò chủ nhịp này sẽ kích thích các vùng tế bào xung quanh, dẫn đến hoạt hóa tiếp các vùng cơ tim kế cận theo một trình tự thống nhất. Các xung động được lan truyền qua tâm nhĩ, tới nút nhĩ thất nhờ các đường liên nút và các mô cơ nhĩ. Nút nhĩ thất nằm ở phía bên phải của vách liên nhĩ. Nút nhĩ thất có đặc tính dẫn truyền chậm và do đó làm giảm tốc độ dẫn truyền xung động từ nhĩ xuống thất. Thời gian dẫn truyền nhĩ thất phụ thuộc vào tần số tim và được điều chỉnh bởi hệ thần kinh tự động và nồng độ catecholamines trong máu nhằm mục đích tối ưu hóa cung lượng tim ở mọi tần số tim. Tham khảo: thuốc cordarone 200mg | thuốc flecaine 100mg | thuốc digoxine nativelle 0.25mg Tâm nhĩ được ngăn cách với tâm thất bởi các vòng van nhĩ thất có cấu tạo là mô sợi, trừ thành trước vách của vòng van. Bó His là cầu trúc nằm ở vùng trước vách của vòng van nhĩ thất, tiếp nhận các xung động từ nút nhĩ thất truyền tới. Bó His đi vào vùng cao nhất của vách liên thất rồi chia ra thành hai nhánh: nhánh phải và nhánh trái. Tận cùng của các nhánh này là mạng Purkinje. Nhánh phải dẫn các xung động tới khử cực vùng nội tâm mạc phía thành trước và phía mỏm thất phải. Phân nhánh trái trái trước và phân nhánh trái sau hoạt hóa phần vách liên thất bên trái. Đây là vùng cơ tim đầu tiên của tâm thất được khử cực. Như vậy, xung động khử cực sẽ bắt đầu từ phía trái vách liên thất, lan sang bên phải của vách và sau đó tiếp tục khử cực gần như đồng thời hai tâm thất theo chiều từ nội tâm mạc ra thượng tâm mạc Để hiểu rõ các rối loạn nhịp tim, chúng ta cần nắm vững cơ chế sinh lý học bình thường của tim. Điện sinh lý học tim Các kênh ion đặc biệt trên màng tế bào cơ tim đóng vai trò là các con đường vận chuyển ion qua lại tạo ra hiện tượng khử cực và tái cực tế bào, hình thành nên điện thế hoạt động của tế bào cơ tim. Thời điểm bắt đầu điện thế hoạt động, tế bào cơ tim sẽ được khử cực từ điện thế tâm trương qua màng −90 mV lên tới điện thế −50 mV. Tiếp đến, các kênh Natri nhanh sẽ bị bất hoạt sớm và ngăn dòng ion Natri đổ vào tế bào. Thay vào đó, các kênh ion phụ thuộc thời gian và điện thế khác sẽ mở ra, đưa dòng ion Canxi xâm nhập vào tế bào để tiếp tục khử cực tế bào và đồng thời đưa dòng ion Kali ra khỏi tế bào (tái cực tế bào). Ban đầu, hai quá trình này được cân bằng, duy trì một điện thế hoạt động dương qua màng tế bào và kéo dài giai đoạn cao nguyên của điện thế hoạt động. Trong pha này, ion canxi đi vào tế bào có nhiệm vụ kết nối điện học - cơ học để tạo nhát bóp cơ tim. Cuối cùng, dòng ion Canxi đi vào tế bào ngừng lại và dòng ion Kali đi ra khỏi tế bào tăng lên, tạo ra quá trình tái cực nhanh của tế bào, làm điện thế qua màng trở lại −90 mV lúc nghỉ. Ban đầu, trong thời kỳ trơ tuyệt đối của quá trình khử cực, các xung động ngoại lai không thể khử cực được tế bào cơ tim. Sau khi tế bào cơ tim được tái cực một phần (thời kỳ trơ tương đối), các xung động ngoại lai có thể tác động gây khử cực tế bào nhưng quá trình khử cực này chậm.
Cordarone 200mg với thành phần chính là Amiodarone thuộc nhóm thuốc tim mạch, có tác dụng điều trị bệnh rối loạn nhịp tim chống loạn nhịp sẽ giúp kéo dài pha 3 của đường điện thế hoạt động do làm giảm dòng ion kali mà không làm thay đổi nhịp tim, đồng thời giảm tính tự động nút xoang gây nhịp chậm không đáp ứng với atropine và ức chế alpha và bêta adrénergique theo kiểu không cạnh tranh, làm chậm dẫn truyền xoang nhĩ, nhĩ và mô nút mà không làm thay đổi dẫn truyền nội thất. Thuốc chống loạn nhịp Cordarone 200mg có tác dụng giúp khống chế tình trạng loạn nhịp tim bằng cách: Làm giảm tính tự động của nút xoang từ đó tác động lên tim làm chậm nhịp tim. Kéo dài thời gian của pha thứ 3 điện thế hoạt động ở sợi cơ tim nhờ khả năng làm giảm dòng kali. Kéo dài thời kỳ trơ của con đường phụ nhĩ thất và làm chậm dẫn truyền, đồng thời tăng thời kỳ trơ và giảm sự kích thích cơ tim ở tâm nhĩ, nút và tâm thất. Làm chậm dẫn truyền của nút xoang Giúp giảm sự tiêu thụ oxy nhờ giảm nhịp tim và tăng lưu lượng máu mạch vành dẫn đến tác dụng làm giảm cơn đau thắt ngực.
Thuốc flecaine thuộc nhóm thuốc tim mạch của hãng Mylan được dùng trong việc phòng và điều trị các triệu chứng rối loạn tim mạch. Đây là sản phẩm nhập từ pháp với chất lượng tốt được bác sĩ kê đơn thông dụng tại Việt nam hiện nay Thành phần của thuốc Flecaine Thành phần chính của thuốc là Flecainide Acetat 100mg cùng một số tá dược khác vừa đủ cho 1 viên Chỉ định điều trị: Điều trị các triệu chứng nhịp tim bất thường (ví dụ như dai dẳng thất nhịp tim nhanh và kịch phát trên thất nhịp tim nhanh ) Có tác dụng khôi phục nhịp tim bình thường và duy trì nhịp tim đều đặn Ngăn ngừa rung tâm nhĩ Nó hoạt động bằng cách chặn một số tín hiệu điện trong tim có thể gây ra nhịp tim không đều. Điều trị nhịp tim không đều có thể làm giảm nguy cơ đông máu và hiệu quả này có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh đau tim hoặc đột quỵ.
Rối loạn tim mạch là một nhóm các bệnh lý liên quan đến hệ thống tim mạch, bao gồm cả tim và mạch máu. Các rối loạn này có thể bao gồm các vấn đề về nhịp tim (như nhịp tim nhanh hoặc chậm), các vấn đề về tín hiệu điện của tim (như đánh trống hay truyền qua tim không đúng cách), các vấn đề về cơ tim (như bất đồng hoặc suy tim), hay các vấn đề về mạch máu (như bệnh động mạch vành, bệnh động mạch cơ tim, hay bệnh van tim). Một số loại bệnh rối loạn tim mạch phổ biến bao gồm: Bệnh nhĩ vành: khi có vấn đề về các nhĩ của tim, dẫn đến thiếu máu và gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực. Bệnh van tim: khi các van trong tim không hoạt động đúng cách, dẫn đến các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi và đau thắt ngực. Rối loạn nhịp tim: khi nhịp tim không đều, dẫn đến các triệu chứng như rung cảm, chóng mặt và khó thở. Suy tim: khi tim không hoạt động đúng cách, dẫn đến các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi và sưng đầy bụng. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tim mạch phụ thuộc vào loại bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Điều trị có thể bao gồm thuốc, phẫu thuật và thay đổi lối sống.
Thuốc Trợ Giá – kênh tư vấn thuốc kê toa giới thiệu thuốc chống loạn nhịp tim sotalex 80mg. Sotalex 80mg là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch của hãng Chepla Pharm chứa thành phần chính là sotalol Sotalol là một loại thuốc thuộc nhóm beta-blocker và antiarrhythmic. Sotalol có khả năng làm chậm nhịp tim và kiểm soát các hoạt động điện trong tim, làm giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim và kiểm soát huyết áp.