Hợp đồng vay tài sản là một giao dịch phổ biến trong đời sống kinh tế, cho phép các bên tận dụng nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Trong hợp đồng vay tài sản, lãi suất là một yếu tố quan trọng, thể hiện chi phí mà bên vay phải trả cho việc sử dụng tài sản của bên cho vay. Bài viết này sẽ tập trung phân tích các loại lãi suất thường gặp trong hợp đồng vay tài sản, cùng với những quy định pháp lý liên quan để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này. Hợp Đồng Vay Tài Sản Không Phải Hợp Đồng Tín Dụng Căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng bao gồm các loại lãi suất sau: a) Lãi trên nợ gốc quá hạn đối với hợp đồng vay không có lãi: Trong trường hợp hợp đồng vay không có lãi, nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án sẽ xác định lãi suất mà bên vay phải trả trên số nợ gốc quá hạn. Lãi suất này được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, áp dụng trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ, tương ứng với thời gian chậm trả. Công thức tính lãi trên nợ gốc quá hạn trong trường hợp này như sau: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (Nợ gốc quá hạn chưa trả) x (Lãi suất tại thời điểm trả nợ) x (Thời gian chậm trả nợ gốc) Ví dụ: A vay B 100 triệu đồng, không có lãi, thời hạn vay là 1 năm. Đến hạn, A không trả nợ. Sau 6 tháng, A mới trả nợ cho B. Lãi suất tại thời điểm A trả nợ là 10%/năm. Vậy, lãi trên nợ gốc quá hạn mà A phải trả là: 100 triệu đồng x 10%/năm x 6/12 năm = 5 triệu đồng. b) Lãi trên nợ gốc trong hạn và quá hạn đối với hợp đồng vay có lãi: Đối với hợp đồng vay có lãi, nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, lãi và lãi suất sẽ được xác định như sau: Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả: Lãi suất được tính theo lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không được vượt quá mức lãi suất tối đa 20%/năm quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trường hợp các bên có thỏa thuận trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất, nếu có tranh chấp, lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn nêu trên. Công thức tính lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả: Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (Nợ gốc chưa trả) x (Lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn) x (Thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc) Ví dụ: A vay B 100 triệu đồng, lãi suất 10%/năm, thời hạn vay là 1 năm. Đến hạn, A mới trả được 50 triệu đồng tiền gốc. Lãi trên nợ gốc trong hạn mà A phải trả là: 100 triệu đồng x 10%/năm x 1 năm = 10 triệu đồng. Lãi trên nợ lãi chưa trả: Nếu bên vay chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn, bên vay còn phải trả thêm lãi trên số tiền lãi chưa trả. Mức lãi suất này được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian chậm trả lãi. Công thức tính lãi trên nợ lãi chưa trả: Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (Nợ lãi chưa trả) x (Lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468) x (Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc) Ví dụ: Tiếp tục ví dụ trên, A chậm trả 1 tháng tiền lãi. Lãi suất chậm trả theo quy định là 10%/năm. Vậy, lãi trên nợ lãi chưa trả của A là: 10 triệu đồng x 10%/năm x 1/12 năm = 83,333 đồng. Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả: Lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 150% mức lãi suất tối đa (20%/năm) quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Công thức tính lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (Nợ gốc quá hạn chưa trả) x (Lãi suất thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay thỏa thuận) x (Thời gian chậm trả nợ gốc) Ví dụ: Tiếp tục ví dụ trên, A chậm trả nợ gốc 6 tháng. Lãi suất quá hạn theo thỏa thuận là 15%/năm. Vậy, lãi trên nợ gốc quá hạn của A là: 50 triệu đồng x 15%/năm x 6/12 năm = 3.75 triệu đồng. Tóm lại, đối với hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng, có thể kể đến các loại lãi suất sau: Lãi trên nợ gốc trong hạn Lãi trên nợ gốc quá hạn Lãi trên nợ lãi chưa trả Hợp Đồng Vay Tài Sản Là Hợp Đồng Tín Dụng Theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP, đối với hợp đồng vay tài sản là hợp đồng tín dụng, các loại lãi suất được xác định như sau: a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả: Lãi suất trên nợ gốc trong hạn được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên, nhưng phải tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật liên quan về lãi suất áp dụng cho hợp đồng tín dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm tính lãi suất, tương ứng với thời hạn vay chưa trả. b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả: Tương tự như lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi suất trên nợ gốc quá hạn cũng được xác định theo thỏa thuận giữa các bên, nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan, áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng. c) Lãi chậm trả: Trong trường hợp khách hàng không trả lãi trên nợ gốc đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, khách hàng sẽ phải trả thêm lãi chậm trả. Mức lãi suất chậm trả do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn do pháp luật quy định, tính trên thời gian chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn. Như vậy, đối với hợp đồng vay tài sản là hợp đồng tín dụng, có các loại lãi suất sau: Lãi trên nợ gốc trong hạn Lãi trên nợ gốc quá hạn Lãi chậm trả Việc xác định lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về các quy định của pháp luật. Xác định sai lãi suất có thể dẫn đến những thiệt hại về kinh tế cho các bên tham gia, thậm chí phát sinh tranh chấp pháp lý kéo dài. Long Phan PMT, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu pháp luật về hợp đồng vay tài sản, sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi tình huống. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về hợp đồng vay tài sản, vui lòng liên hệ hotline 1900636387 để được hỗ trợ miễn phí.