Cần bán Thuốc Lenalid 15 giá bán bao nhiêu?

Thảo luận trong 'Rao vặt tổng hợp - Chợ linh tinh' bắt đầu bởi nhathuochapu, 26/10/22.

  1. nhathuochapu

    nhathuochapu Thành viên năng động

    Tham gia ngày:
    8/7/22
    Bài viết:
    41
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Giới tính:
    Nam
    Thuốc Lenalid 15 giá bao nhiêu?
    Thuốc Lenalid 15 giá bao nhiêu? Thuốc Lenalid 15 giá trên thị trường tại các nhà thuốc lớn từ 3.000.000 vnđ – 3.300.000 vnđ/ hộp 30 viên
    Thuốc Lenalid 15 giá bao nhiêu tại bệnh viện?
    Thuốc Lenalid 15 là thuốc được sản xuất bởi công ty Natco ấn độ hiện chưa có công ty nào đăng ký nhập khẩu nên thuốc Lenalid 15 không được phép bán tại nhà thuốc bệnh viện

    Thuốc Lenalid 15 giá bao nhiêu tại cơ sở nhà thuốc?
    Thuốc Lenalid 15mg là thuốc điều trị ung thư máu vì vậy chỉ có một số ít nhà thuốc có bán như nhà thuốc hapu giá bán là 3.000.000 vnđ/ hộp 30 viên

    LH 0929 620 660 để được tư vấn Thuốc Lenalid 15mg giá bao nhiêu, giá Thuốc điều trị ung thư máu hoặc tham khảo tại website nhathuocaz.com.vn. Chúng tôi cam kết bán và tư vấn Thuốc nhập khẩu chính hãng, giá bán rẻ nhất

    Thuốc Lenalid 15 giá bao nhiêu khi mua online?
    Việc mua thuốc Lenalid online không còn là quá khó khăn với bệnh nhân tuy nhiêu không phải ai cũng biết cách và chọn đúng cửa hàng thuốc tin tưởng. Thuốc Lenalid quý khách hàng có thể mua thuốc online với giá bán tốt nhất ở các wedsite như nhathuochapu.vn, thuockedon24h.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất
    Thông tin cơ bản về thuốc Lenalid 15mg
    • Thành phần chính: Lenalidomide 15mg
    • Nhà sản xuất: Hãng Natco – Ấn Độ
    • Đóng gói: 1 Hộp 30 viên
    • Dạng bào chế: Viên nén
    • Nhóm thuốc: Điều trị ung thư máu
    Thành phần của thuốc Lenalid 15mg
    • Hoạt chất chính: Lenalidomide 15mg
    • Lõi viên: Đường lactose khan, Xenluloza vi tinh thể, Croscarmelloza natri, Chất Magiê Stearate.
    • Vỏ nang: gelatin, Titanium dioxide (E171), Carmine chàm (E132)
    Dược lực học và dược động học
    Dược lực học
    Trong các tế bào tạo máu, lenalidomide liên kết với các nguyên bào não thu nạp các protein cơ chất Aiolos và Ikaros, các yếu tố phiên mã lymphoid, dẫn đến sự biến đổi ở khắp nơi của chúng và sự suy thoái sau đó dẫn đến các tác dụng gây độc tế bào và điều hòa miễn dịch trực tiếp.

    Cụ thể, lenalidomide ức chế sự tăng sinh và tăng cường quá trình apoptosis của một số tế bào khối u tạo máu (bao gồm các tế bào khối u huyết tương MM, tế bào u lympho nang và những tế bào bị mất đoạn nhiễm sắc thể 5), tăng cường khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào T cell- và Natural Killer (NK) và tăng số lượng tế bào NK, T và NK T. Trong MDS Del (5q), lenalidomide ức chế một cách chọn lọc dòng nhân bản bất thường bằng cách tăng quá trình apoptosis của tế bào Del (5q).

    Cơ chế hoạt động của lenalidomide cũng bao gồm các hoạt động bổ sung như đặc tính chống tạo mạch và tạo hồng cầu. Lenalidomide ức chế sự hình thành mạch bằng cách ngăn chặn sự di chuyển và kết dính của các tế bào nội mô và sự hình thành các vi mạch, tăng cường sản xuất hemoglobin của thai nhi bởi các tế bào gốc tạo máu CD34 + và ức chế sản xuất các cytokine gây viêm (ví dụ, TNF-α và IL-6) bởi bạch cầu đơn nhân.


    Dược động học
    • Hấp thu: Lenalidomide được hấp thu nhanh chóng sau khi uống ở những người tình nguyện khỏe mạnh, trong điều kiện đói, với nồng độ tối đa trong huyết tương xảy ra trong khoảng từ 0,5 đến 2 giờ sau khi dùng liều. Ở bệnh nhân, cũng như ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ tối đa (C max) và đường cong thời gian theo diện tích dưới nồng độ (AUC) tăng tương ứng với việc tăng liều nên việc sử dụng thuốc lúc đói có tác dụng lớn hơn so với khi có thức ăn.
    • Phân bố: Lenalidomide hiện diện trong tinh dịch của người (<0,01% liều dùng) sau khi dùng 25 mg/ngày và sản phẩm thuốc không thể phát hiện được trong tinh dịch của một đối tượng khỏe mạnh 3 ngày sau khi ngừng sử dụng chất này.
    • Thải trừ: Phần lớn lenalidomide được thải trừ qua đường bài tiết nước tiểu. Đóng góp của bài tiết qua thận vào tổng độ thanh thải ở những người có chức năng thận bình thường là 90%, với 4% lenalidomide được thải trừ qua phân.


    Công dụng – Chỉ định của thuốc Lenalid 15mg

    • Bệnh đa u tủy
    • Lenalid 15mg dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị duy trì cho bệnh nhân người lớn mắc bệnh đa u tủy xương mới được chẩn đoán đã trải qua ghép tế bào gốc tự thân.
    • Lenalid dưới dạng liệu pháp kết hợp với dexamethasone, hoặc bortezomib và dexamethasone, hoặc melphalan và prednisone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó không đủ điều kiện cấy ghép.
    • Lenalid kết hợp với dexamethasone được chỉ định để điều trị đa u tủy ở bệnh nhân người lớn đã được điều trị ít nhất một lần trước đó.
    • Hội chứng thần kinh đệm
    • Lenalid 15mg dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn bị thiếu máu phụ thuộc vào truyền máu do hội chứng rối loạn sinh tủy có nguy cơ thấp hoặc trung bình liên quan đến bất thường di truyền tế bào 5q mất đoạn cô lập khi các lựa chọn điều trị khác không đủ hoặc không đủ.
    • U lympho tế bào áo choàng
    • Lenalid dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị ung thư hạch tế bào lớp phủ tái phát hoặc khó chữa
    • Giải phẫu hạch bạch huyết
    • Lenalid kết hợp với rituximab (kháng thể chống CD20) được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị ung thư hạch dạng nang đã được điều trị trước đó (Độ 1 – 3a).
     

Chia sẻ trang này